Những cặp tương tác thuốc nguy hiểm trên lâm sàng.

A. CƠ BẢN VỀ CYP3A4 và P-glycoprotein.


- Enzyme CYP3A4 là một trong các enzyme của hệ thống enzyme Cytochrome P450 (CYP450).

- CYP3A4 có nhiều ở gan và ruột, đóng vai trò then chốt trong quá trình chuyển hóa đầu tiên, quyết định sinh khả dụng của nhiều loại thuốc khi dùng đường uống.

- CYP3A4 xúc tác cho các phản ứng oxy hóa trong pha I của quá trình chuyển hóa thuốc, nhằm biến đổi các hợp chất hữu cơ kỵ nước thành các chất chuyển hóa dễ tan trong nước. Từ đó tạo điều kiện cho cơ thể đào thải chúng.

- CYP3A4 đôi khi cũng chuyển hóa các tiền chất thành dạng có hoạt tính, hoặc chuyển hóa một số chất khác thành metabolite có độc tính.

- P-glycoprotein (P-gp): P-gp là một protein xuyên màng, có chức năng như một bơm đẩy thuốc ra khỏi tế bào, có vai trò trong việc hấp thu thuốc tại ruột non và thải trừ thuốc tại thận.

Các tương tác thuốc qua CYP3A4 thường gặp:


- Thuốc ức chế CYP3A4:

Một thuốc (ví dụ: Clarithromycin) ức chế CYP3A4, khi dùng cùng thuốc (ví dụ: Simvastatin) chuyển hóa qua CYP3A4 sẽ làm tăng nồng độ thuốc (Simvastatin) trong huyết tương, gây quá liều và ngộ độc thuốc.

Thuốc ức chế CYP3A4 hay gặp nhất trên lâm sàng là kháng sinh nhóm Macrolid và thuốc kháng nấm nhóm Azole (Fluconazole, Imidazol, Triazol). Một số thuốc ức chế CYP3A4 yếu hơn là thuốc chẹn kênh calci, amiodarone, cimetidin, nước ép bưởi (grapefruit juice).

- Thuốc cảm ứng CYP3A4:

Một thuốc (ví dụ: Rifampin) cảm ứng CYP3A4, khi dùng cùng thuốc (ví dụ: Ethinyl Estradiol) sẽ gây cảm ứng mạnh Ethinyl Estradiol, tăng chuyển hóa estrogen, giảm nồng độ thuốc tránh thai, dẫn đến có thai ngoài y muốn.

Thuốc cảm ứng CYP3A4 hay gặp nhất trên lâm sàng là: Rifampicin, Phenytoin, Carbamazeoine, St John's  Wort.